1. Phạm vi sử dụng:
Máy chuyên dùng sấy cho các loại nguyên liệu bột dẻo, dạng paste có hàm ẩm 35 ~ 40% trở thành dạng bột khô cỡ hạt 0.1mm ...
Nguyên
liệu hữu cơ: Atrazine (thuốc trừ sâu), lauric acid, benzoic acid,
sodium benzoate, thuốc khử trùng, sodium oxalate, cenlulo axetate…
Thuốc
nhuộm: antraxen quinon, ferroferric oxide, màu chàm, butyric acid,
titanium hydroxide, kẽm sun fat, các chất trung gian trong nguyên liệu
nhuộm tổng hợp AZO
Chất vô cơ: Phèn, canxi cacbonat, hydroxit, đồng
sunfat, oxit sắt, Bari cacbonat, oxit chì, các hydroxit kim loại, các
muối kim loại nặng, tinh thể băng đá…
Gốm sứ: đất cao lanh, oxit silic, đất sét…
Thực phẩm: đậu tương, bột năng, bã rượu, kẹo tiểu mạch, bột tiểu mạch…
Chú ý: 1. Lượng nước bốc hơi là lượng nước bay hơi trong mỗi giờ ở nhiệt độ 180OC, khi nhiệt độ khí ra là 80OC.
2. Đặc điểm máy:
Nguyên liệu bị hạt hóa do bị quay
li tâm, bị cắt, va đập và ma sát; tốc độ tương đối giữa trạng thái phân
tán và khí là tương đối lớn giúp nâng cao khả năng truyền nhiệt nên
thiệt bị có cường độ sản xuất cao.
Phần khí dùng để sấy nguyên
liệu sau khi đi xuống đáy của lò sấy tạo thành dòng khí lốc xoáy rất
mạnh, tạo ra tác dụng gột rửa mạnh đối với các nguyên liệu trên vách lò,
qua đó không có hiện tượng nguyên liệu bị dính trên vách lò.
Ở
khu vực nhiệt độ cao nằm ở đáy lò, các nguyên liệu nhạy cảm với nhiệt
không tiếp xúc trực tiếp với bề mặt nhiệt, đồng thời có thiết kế trang
bị riêng biệt giúp giải quyết vấn đề với những nguyên liệu nhạy cảm với
nhiệt bị cháy và biến màu.
Tốc độ khí chuyển trong buồng sấy là
rất cao, thời gian nguyên liệu bị dừng lại ngắn, nên đạt hiệu quả sản
xuất cao, tốc độ nhau, thiết bị nhỏ, sản xuất lớn.
Phần trên
buồng sấy có thiết kế bố trí vòng bằng gốm và đệm xoay giúp kiểm soát
đường kính hạt và độ ẩm của các dòng nguyên liệu ở cửa ra, đáp ứng yêu
cầu về hàm lượng nước sau cùng phải đạt được của các loại nguyên liệu
khác nhau.